XÁC SUẤT - Tổng ôn thi tốt nghiệp

XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ

Chú ý: Ở phần này chúng ta sẽ sử dụng nhiều kiến thức về tập hợp  lớp 10. 
Vui lòng tham khảo lại bài viết: Tập hợp 
Ôn thi tốt nghiệp

1. Các khái niệm ban đầu

Không gian mẫu

Không gian mẫu là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra với một phép thử và được ký hiệu là $\Omega$; Số phần tử của tập hợp không gian mẫu ký hiệu là $n(\Omega)$

Chú ý: Một số kết quả sau được sử dụng:

+ Gieo đồng xu n lần thì số phần tử của không gian mẫu $n(\Omega)=2^n$

+ Gieo con súc sắc n lần thì số phần tử của không gian mẫu $n(\Omega)=6^n$

Biến cố

Biến cố là một tập con của không gian mẫu.

Chú ý:

+ Tập rỗng ($\varnothing$) được gọi là biến cố không (thể xảy ra).

+ Tập $\Omega$ được gọi là biến cố chắc chắn (xảy ra).

Phép toán trên các biến cố

Do các biến cố là các tập hợp nên ta cũng có phép toán như đối với tập hợp

+ Biến cố "A hoặc B" gọi là hợp của hai biến cố A B. Ký hiệu $A\cup B$. Xảy ra khi hoặc B xảy ra.

+ Biến cố "A và B" được gọi là giao của hai biến cố A và B. Kí hiệu: $A\cap B$ hoặc $A.B$. Xảy ra khi cả  và B đều xảy ra.

Đặc biệt: Nếu $A\cap B=\varnothing$ thì ta nói hai biến A  B xung khắc

Biến cố đối

Tập hợp $\Omega\backslash A$ được gọi là biến cố đối của $A$, ký hiệu là $\bar{A}$


2. Xác suất của biến cố

Định nghĩa. Xác suất của biến cố có thể hiểu là một số thực đại diện cho khả năng xảy ra của biến cố đó. 

Giả sử A là biến cố liên quan đến một phép thử chỉ có một số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất hiện. Khi đó ta gọi tỷ số $\displaystyle \frac{n(A)}{n(\Omega)}$ là xác suất của biến cố A, ký hiệu $P(A)$.

$$P(A)=\frac{n(A)}{n(\Omega)}$$

Tính chất của xác suất

  • $P(\varnothing)=0;P(\Omega)=1$
  • $0\le P(A)\le 1$, với mọi biến cố A
  • Nếu $A$ và $B$ xung khắc thì $P(A\cup B)=P(A)+P(B)$. (Công thức cộng xác suất)

Với mọi biến cố A. Ta có $$P(\bar{A})=1-P(A)$$

$A$ và $B$ là hai biến cố độc lập khi và chỉ khi $$P(A.B)=P(A).P(B)$$ (Công thức nhân xác suất)

Lưu ý: $A.B$ chính là giao hai biến cố A và B đã định nghĩa ở phần 1.


 Ví dụ 1. Gieo ngẫu nhiên một đồng tiên cân đối đông chất 2 lần. Tính xác suất của các biến cố sau

a) $A$:"Mặt sấp xuất hiện hai lần"

b) $B$: "Mặt sấp xuất hiện đúng một lần"

c) $C$: "Mặt sấp xuất hiện ít nhất một lần"

Giải.

a) Không gian mẫu $\Omega=\{SS;SN;NN;NS\}$. Suy ra $n(\Omega)=4$

$A=\{SS\}$ suy ra $n(A)=1$

Suy ra: $\displaystyle P(A)=\frac{n(A)}{n(\Omega)}=\frac{1}{4}$

b) Không gian mẫu $\Omega=\{SS;SN;NN;NS\}$. Suy ra $n(\Omega)=4$

$B=\{SN,NS\}$ suy ra $n(B)=2$

Suy ra: $\displaystyle P(B)=\frac{n(B)}{n(\Omega)}=\frac{2}{4}=\frac{1}{2}$

c) Không gian mẫu $\Omega=\{SS;SN;NN;NS\}$. Suy ra $n(\Omega)=4$

$C=\{SS,SN,NS\}$ suy ra $n(C)=3$

Suy ra: $\displaystyle P(C)=\frac{n(C)}{n(\Omega)}=\frac{3}{4}$

Ví dụ 2. Gieo hai con súc sắc cân đối đồng chất. Tính xác suất của các biến cố sau

a) Hai con súc sắc có cùng số chấm

b) Tổng hai chấm trên hai con súc sắc bằng $8$

Giải

Gieo hai con súc sắc nên không gian mẫu: $n(\Omega)=6^2=36$

a) Gọi $A$ : "Hai con súc sắc có cùng số chấm"

$A=\{(1;1),(2;2),(3;3),(4;4),(5;5),(6;6)\}$, suy ra $n(A)=6$

Suy ra: $\displaystyle P(A)=\frac{n(A)}{n(\Omega)}=\frac{6}{36}=\frac{1}{6}$

b) Gọi $B$ : "Tổng hai chấm trên hai con súc sắc bằng $8$"

$B=\{(2;6),(6;2),(3;5),(5;3),(4;4)\}$, suy ra $n(B)=5$

Suy ra: $\displaystyle P(B)=\frac{n(B)}{n(\Omega)}=\frac{5}{36}$

Ví dụ 3. Gieo một đồng xu cân đối đồng chất ba lần. Tính xác suất để ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp

Giải

Gieo đồng xu ba lần nên không gian mẫu $n(\Omega)=2^3=8$

Gọi $A$ : "Ba lần gieo đồng xu có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp"

Khi đó $\bar{A}$ : "Ba lần gieo không xuất hiện mặt sấp nào"

Nghĩa là ba lần gieo đều là mặt ngửa, suy ra $\bar{A}=\{NNN\}$ hay $n(\bar{A})=1$

Suy ra $\displaystyle P(\bar{A})=\frac{1}{8}$

Suy ra $\displaystyle P(A)=1-P(\bar{A})=1-\frac{1}{8}=\frac{7}{8}$

Vậy xác suất để ba lần gieo có ít nhất một lần xuất hiện mặt ngửa là: $\displaystyle P(A)=\frac{7}{8}$

Nhận xét. Trong bài toán có cụm từ "ít nhất một ..." thì ta thường sử dụng biến cố đối. Phủ định của "ít nhất một ..." là "không có"


Xác suất trong đề thi Tốt nghiệp trung học phổ thông

Câu 1. (ĐTK2022) Từ một hộp chứa 16 quả cầu gồm 7 quả màu đỏ và 9 quả màu xanh, lấy ngẫu nhiên đồng thời hai quả. Xác suất để lấy được hai quả có màu khác nhau bằng
 A. $\frac{7}{{40}}$.
 B. $\frac{{21}}{{40}}$.
 C. $\frac{3}{{10}}$.
 D. $\frac{2}{{15}}$.
Câu 2. (Mã 102 - 2018) Từ một hộp chứa 7 quả cầu màu đỏ và 5 quả cầu màu xanh, lấy ngẫu nhiên đồng thời 3 quả cầu. Xác suất để lấy được  quả cầu màu xanh bằng
 A. $\frac{5}{{12}}$.
 B. $\frac{7}{{44}}$.
 C. $\frac{1}{{22}}$.
 D. $\frac{2}{7}$.
Câu 3. (Tham khảo 2018) Một hộp chứa 11 quả cầu gồm 5 quả màu xanh và 6 quả cầu màu đỏ. Chọn ngẫu nhiên đồng thời 2 quả cầu từ hộp đó. Xác suất để 2 quả cầu chọn ra cùng màu bằng
 A. $\frac{5}{{22}}$.
 B. $\frac{6}{{11}}$.
 C. $\frac{5}{{11}}$.
 D. $\frac{8}{{11}}$.
Câu 4. (Tham khảo THPTQG 2019) Có hai dãy ghế đối diện nhau, mỗi dãy có ba ghế. Xếp ngẫu nhiên 6 người, gồm 3 nam và 3 nữ, ngồi vào hai dãy ghế đó sao cho mỗi ghế có đúng một học sinh ngồi. Xác suất để mỗi học sinh nam đều ngồi đối diện với một học sinh nữ bằng 
 A. $\frac{2}{5}$.
 B. $\frac{1}{{20}}$.
 C. $\frac{3}{5}$.
 D. $\frac{1}{{10}}$.
Câu 5. (Mã 101 - 2022) Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp các số tự nhiên thuộc đoạn $\left[ {40;60} \right]$. Xác suất để chọn được số có chữ số hàng đơn vị lớn hơn chữ số hàng chục bằng
 A. $\frac{4}{7}$.
 B. $\frac{2}{5}$.
 C. $\frac{3}{5}$.
 D. 
$\frac{3}{7}$.
Điểm đạt được =
Đáp án:
Next Post Previous Post
No Comment
Add Comment
comment url